2025-10-20
Đây là phương pháp đóng gói bao gồm việc gói sản phẩm hoặcbưu kiện với màng nhựa co nhiệt. Sau đó, màng sẽ nóng lên nhanh chóng, khiến nó co lại ở một tốc độ cụ thể, bám chặt vào vật phẩm được đóng gói.
Màng nhựa được kéo căng trên nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của polymer và được làm lạnh nhanh chóng có thể trở lại trạng thái kéo dài trước khi hâm nóng.Thu nhỏ bao bìcông nghệ khai thác đặc tính co ngót này.
Màng co có kích thước phù hợp được áp dụng cho mặt hàng được đóng gói. Sau khi nung trong lò sấy hoặc súng hơi nóng vài giây, màng co lại ngay lập tức, quấn chặt quanh sản phẩm, thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc bán hàng.
Tốc độ co ngót, độ căng co lại và nhiệt độ co lại
Quá trình này bao gồm hai bước: đầu tiên là đóng gói trước, trong đó sản phẩm được bọc trong màng co, để lại các lỗ và đường nối cần thiết để hàn nhiệt; sau đó là co nhiệt, trong đó sản phẩm được bọc sẵn được đặt vào máy co nhiệt và đun nóng. Trong quá trình đóng gói trước, màng phải lớn hơn sản phẩm 10-20%. Nếu kích thước quá nhỏ sẽ bất tiện khi đổ đầy đồ, lực căng co lại quá lớn sẽ làm rách màng. Nếu kích thước quá lớn, lực co rút sẽ không đủ và màng sẽ không được quấn chặt hoặc phẳng. Độ dày của màng được xác định bởi kích thước và chất lượng của sản phẩm.
| Tính năng | Lợi ích |
|---|---|
| Tính linh hoạt và sức mạnh cao | Chống rách, va đập và vỡ; khả năng chịu tải mạnh có thể thay thế bao bì carton |
| Độ co ngót và chịu tải cao | Co lại chặt chẽ xung quanh các mặt hàng; có thể mang tới 15kg sau khi thu nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý |
| Tính minh bạch tuyệt vời | Độ truyền ánh sáng 80% hiển thị rõ ràng sản phẩm và giảm lỗi vận chuyển |
| Bảo vệ vượt trội | Chống ẩm, chống thấm nước và chống bụi; tăng cường sự xuất hiện trong khi bảo vệ sản phẩm |
Màng PE (polyethylene), PVC (polyvinyl chloride), PVDC (polyvinylidene chloride), PP (polypropylene), PS (polystyrene), EVA (ethylene vinyl acetate) và màng ionomer. Màng PE có lượng sử dụng lớn nhất, tiếp theo là PVC. Việc sử dụng cả hai loại màng này chiếm khoảng 75% tổng khối lượng màng co.
(1) Tốc độ co ngót và tỷ lệ co ngót. Tốc độ co ngót bao gồm hướng dọc và hướng ngang. Phương pháp thử nghiệm trước tiên là đo chiều dài L1 của màng, sau đó nhúng màng vào glycerin 120 độ trong 1-2 giây, lấy ra và làm nguội bằng nước lạnh, sau đó đo chiều dài L2. Tỷ lệ tốc độ co ngót theo hướng dọc và ngang được gọi là tỷ lệ co ngót.
(2) Độ co ngót. Độ căng co lại đề cập đến lực căng tác dụng lên sản phẩm đóng gói sau khi màng co lại.
(3) Nhiệt độ co lại.màng cobắt đầu co lại khi được nung nóng đến một nhiệt độ nhất định và ngừng co lại khi nhiệt độ tăng đến một mức nhất định. Nhiệt độ trong phạm vi này được gọi là nhiệt độ co lại. Đối với hoạt động đóng gói, nhiệt độ đạt được khi gói được gia nhiệt trong hầm co nhiệt và màng co lại để tạo ra lực căng xác định trước còn được gọi là nhiệt độ co.